Lời nói qua miệng liệu có được coi là di chúc?

Đối với trường hợp 2: Bố mẹ bạn đã lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất cho hai vợ chồng bạn (đã công chứng hoặc chứng thực).

Lô đất gia đình tôi đang ở được cấp sổ đỏ vào năm 1995, đứng tên bố mẹ. Hai anh đã lập gia đình sống ở chỗ khác, tôi ở cùng bố mẹ và được nói miệng rằng sẽ cho thừa kế mảnh đất này.

Đến năm 2016, bố mẹ tôi qua đời, hai anh muốn được chia đất. Xin hỏi luật sư, các anh có được quyền thừa kế hay không?

(Nguyễn Văn Hưng)

Trả lời:

Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực
Với thông tin bạn cung cấp, bố mẹ cho vợ chồng bạn mảnh đất trên nhưng bạn không nói rõ bố mẹ bạn đã lập văn bản tặng cho mảnh đất này cho vợ chồng bạn hay không, nên có thể chia thành hai trường hợp sau:

Trường hợp thứ nhất: Bố mẹ bạn không lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013: “Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này”.

Vì vậy, vợ chồng bạn sẽ không có quyền sử dụng đối với toàn bộ mảnh đất này nếu bố mẹ bạn chỉ tặng cho nói miệng và không làm văn bản tặng cho quyền sử dụng đất. Bên cạnh đó, bố mẹ bạn mất không để lại nên mảnh đất này được xác định là di sản thừa kế của bố mẹ bạn và sẽ được chia theo pháp luật cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất. Cụ thể:

Khoản 1 Điều 651 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định: “Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết”.

Nên 2 anh trai của bạn vẫn được hưởng di sản thừa kế là quyền sử dụng đất mà bố mẹ bạn để lại. Trong trường hợp này, những người thuộc cùng hàng thừa kế sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau.

Đối với trường hợp 2: Bố mẹ bạn đã lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất cho hai vợ chồng bạn (đã công chứng hoặc chứng thực).

Tại khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 đã nêu trên, hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất được công chứng hoặc chứng thực đã phát sinh giá trị pháp lý. Nếu có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất, bạn có thể mang giấy tờ về quyền sử dụng đất và hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất tới Văn phòng đăng ký đất đai thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để đăng ký đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bởi vậy, mảnh đất trên không phải là di sản thừa kế của bố mẹ bạn nên các anh của bạn sẽ không có quyền đòi chia mảnh đất này.

Related posts:

Liên Quan Khác

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *